Thay đổi ngôn ngữ :

Bạc lót iglidur® là bạc lót ép (press-fit), được ép vào lỗ vỏ có dung sai H7 với kích thước dư. Đối với trục, khuyến nghị dung sai tối thiểu là h9. Đường kính trong của bạc lót chỉ được xác định sau khi đã ép vào lỗ vỏ H7. Độ dư ép có thể lên đến 2% đường kính trong, đảm bảo bạc được cố định chắc chắn và tránh tình trạng xê dịch theo phương trục hoặc phương kính trong vỏ. Lỗ lắp trong vỏ cho tất cả các loại bạc nên được gia công theo dung sai H7, có bề mặt nhẵn, đều và vát mép.
Quá trình lắp ráp nên được thực hiện bằng máy ép mặt phẳng; việc sử dụng chốt định tâm hoặc chốt hiệu chỉnh có thể gây hư hại cho bạc và làm tăng độ hở
| Đường kính ngày 1 | Vỏ H7 | Trục h9 | E10 (dung sai theo ISO 3547-1) | E11 (dung sai theo ISO 3547-1) | F10 (dung sai theo ISO 3547-1) | D11 (dung sai theo ISO 3547-1) |
|---|---|---|---|---|---|---|
| cho đến 3 | +0.000 +0.010 | -0.025 +0.000 | +0,014 +0,054 | +0.014 +0.074 | +0,006 +0,046 | +0.020 +0.080 |
| > 3 đến 6 | +0.000 +0.012 | -0.030 +0.000 | +0,020 +0,068 | +0.020 +0.095 | +0,010 +0,058 | +0.030 +0.105 |
| > 6 đến 10 | +0.000 +0.015 | -0.036 +0.000 | +0,025 +0,083 | +0,025 +0.115 | +0,013 +0,071 | +0.040 +0.130 |
| > 10 đến 18 | +0.000 +0.018 | -0.043 +0.000 | +0,032 +0,102 | +0.032 +0.142 | +0,016 +0,086 | +0.050 +0.160 |
| > 18 đến 30 | +0.000 +0.021 | -0.052 +0.000 | +0,040 +0,124 | +0.040 +0.170 | +0,020 +0,104 | +0.065 +0.195 |
| > 30 đến 50 | +0.000 +0.025 | -0.062 +0.000 | +0,050 +0,150 | +0.050 +0.210 | +0,025 +0,125 | +0,080 +0.240 |
| > 50 đến 80 | +0.000 +0.030 | -0.074 +0.000 | +0,060 +0,180 | +0.060 +0.250 | +0,030 +0,150 | +0.100 +0.290 |
| > 80 đến 120 | +0.000 +0,035 | -0.087 +0.000 | +0,072 +0,212 | +0.072 +0.292 | +0.036 +0.176 | +0.120 +0.340 |
| > 120 đến 180 | +0.000 +0.040 | -0.100 +0.000 | +0,085 +0,245 | +0.085 +0.335 | +0.043 +0.203 | +0.145 +0.395 |

Bạc lót nhựa igutex® có thể được lắp đặt bằng máy ép mặt phẳng, tấm ép phẳng hoặc chốt ép. Lưu ý, chốt ép không được có cạnh sắc. Tại vị trí chuyển tiếp sang mặt bích, nên tạo rãnh thoát (undercut) để tránh hư hại. Không khuyến nghị lắp đặt bằng cách gõ búa, vì có thể làm hỏng bạc lót sợi tổng hợp.
Tài liệu kỹ thuật: Thông tin chi tiết về lắp đặt bạc lót sợi tổng hợp igutex®
Phương pháp phổ biến nhất là ép bạc lót nhựa cơ khí bằng tay ép. Một chốt ép phẳng được sử dụng để ép bạc lót vào lỗ lắp trên vỏ. Không nên sử dụng chốt căn tâm hoặc chốt hiệu chỉnh, vì điều này có thể gây nứt dọc theo đường hàn và làm tăng khe hở bạc.
Nếu không có máy ép hoặc điều kiện không cho phép sử dụng máy ép, bạc lót nhựa có thể được lắp ráp cẩn thận bằng búa cao su. Một miếng gỗ đặt giữa bạc lót và búa có thể giúp bảo vệ bạc lót khỏi hư hại.
Khi triển khai lắp ráp (bán) tự động, việc cấp phôi và định vị đúng các linh kiện đặc biệt quan trọng. Đôi khi cần tối ưu hóa hình học linh kiện để phù hợp với quy trình. Với bạc lót nhựa, gần như không có giới hạn về thiết kế. Các hình dạng như đường kính côn, rãnh hoặc chốt chống xoay có thể được thực hiện một cách kinh tế.

Bạc lót igutex® sau khi làm co nguội (shrinking)
Làm lạnh bạc lót nhựa có thể giúp việc lắp ép trở nên dễ dàng hơn. Bạc được làm lạnh bằng nitơ lỏng, co lại và nhờ đó dễ dàng lắp vào vị trí. Trước khi tiến hành co nguội, bạc cần được làm sạch kỹ và kiểm tra hư hỏng. Sau khi trở lại nhiệt độ bình thường, vật liệu giãn nở trở lại và bạc lót sẽ ngồi chắc chắn trong lỗ vỏ.

-
Chiều cao lắp đặt và dung sai của bạc lót iglidur® phụ thuộc vào vật liệu và độ dày thành. Các yếu tố quyết định gồm hấp thụ ẩm và giãn nở nhiệt. Với bạc lót có độ hút ẩm thấp, khe hở lắp đặt có thể nhỏ hơn. Ngược lại, thành càng dày thì khe hở cần lớn hơn.
Từ đó hình thành các cấp dung sai khác nhau cho bạc lót iglidur®. Chúng cho phép bạc lót vận hành theo khuyến nghị lắp đặt trong phạm vi nhiệt độ cho phép và độ ẩm tới 70%. Với môi trường ẩm cao hơn hoặc vận hành trong nước, nên ưu tiên vật liệu có độ hút ẩm thấp.

Vị trí các mặt phẳng đo (1, 2, 3 = đường đo)
Bạc lót iglidur® là dạng bạc lót lắp ép (press-fit), phù hợp với lỗ lắp chuẩn H7. Lực ép khi lắp vừa giúp cố định bạc trong gối đỡ, vừa định hình đường kính trong của bạc lót. Bạc được kiểm tra sau khi lắp trong lỗ có kích thước nhỏ nhất, sử dụng cả đồng hồ so và dưỡng kiểm.

-
Bạc lót nhựa có thể bị “trượt” ra khỏi lỗ lắp nếu lực ép (press-fit) bị mất. Thông thường, bạc lót được cố định nhờ lắp ép trong lỗ có dung sai hẹp hơn. Dưới tác động của ứng suất cơ học, bạc sẽ được giữ chặt trong lỗ. Tuy nhiên, khi ứng suất này giảm do nhiệt độ cao hoặc do tải trọng vượt quá giới hạn cho phép trong thời gian dài, lực ép cũng bị suy giảm.
Ngoài ra, tình trạng này cũng có thể xảy ra nếu dung sai gia công của lỗ lắp không chính xác, khi đó đường kính lỗ không đủ nhỏ để tạo lực ép cần thiết. Trong trường hợp này, bạc lót không tạo được độ căng cần thiết, dẫn đến hiện tượng mài mòn nghiêm trọng.Giải pháp cho vấn đề trên là sử dụng vòng chặn (locating spigot) của bạc lót. Bạn có thể tham khảo thêm các phương án cố định bạc lót theo phương trục trong factsheet tại chủ đề "locating spigot".
Thông thường, bạc lót nhựa được lắp ép hoặc kẹp chặt vào lỗ lắp. Cách này đảm bảo bạc nằm cố định trong lỗ và không bị xoay ngoài ý muốn. Nhưng điều gì sẽ xảy ra nếu dung sai gia công không cho phép lắp ép?
Hoặc thậm chí bạc lót được thiết kế để phải xoay?Mặc dù không phải là phương án tiêu chuẩn của nhiều loại bạc lót, nhưng bạc lót nhựa vẫn có thể trượt ở mặt ngoài. Chính vì vậy, bạc nhựa được ứng dụng trong các trường hợp mà bạc được lắp lên chốt và sau đó – cùng với chốt – xoay trong một bộ phận khác hoặc lăn trên bề mặt nào đó. Khi đó, việc dán bạc lót có vẻ là một giải pháp hợp lý. Tuy nhiên, số lượng loại keo dán cũng nhiều như số lượng vật liệu bạc lót – vậy loại keo nào mới là phù hợp?
Bạc lót nhựa iglidur® được cung cấp sẵn sàng để lắp đặt. Danh mục sản phẩm đa dạng cho phép sử dụng các kích thước tiêu chuẩn trong hầu hết các trường hợp. Nếu việc gia công sau đó vẫn cần thiết, bảng bên cạnh đưa ra hướng dẫn gia công. Tuy nhiên, nếu có thể, nên tránh gia công lại bề mặt trượt, vì điều này thường dẫn đến mài mòn cao hơn. Ngoại lệ là iglidur® M250, loại vật liệu đặc biệt phù hợp cho gia công bổ sung. Đối với các loại bạc lót iglidur® khác, nhược điểm của việc gia công bề mặt trượt có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng chất bôi trơn khi lắp ráp.
| Quy trình | Tiện | Khoan | Phay |
|---|---|---|---|
| Vật liệu công cụ | Thép không gỉ | Thép không gỉ | Thép không gỉ |
| Tỷ lệ bước dao [mm] | 0.1 ... 0.5 | 0.1 ... 0.5 | đến 0,5 |
| Góc khe hở | 5 ... 15 | 10 ... 12 | |
| Góc kẹp | 0 ... 10 | 3 ... 5 | |
| Tốc độ cắt [m/min] | 200 ... 500 | 50 ... 100 | lên đến 1000 |

Thời gian làm việc:
Thứ Hai đến Thứ Sáu từ 8:30 đến 17:30
Online:
Thứ Hai đến Thứ Sáu từ 8:30 sáng đến 17:30