Thay đổi ngôn ngữ :
Vật liệu làm bi lăn rất khác nhau và luôn được định hướng chủ yếu vào vật liệu vòng bi. Điều này đảm bảo rằng sự tương tác giữa các bộ phận cấu tạo của vòng bi hoạt động hài hòa. Điều này đặc biệt quan trọng khi ứng dụng liên quan đến việc làm nóng hoặc làm mát vòng bi. Điều quan trọng là đặc tính vận hành của vòng bi luôn tốt. Danh sách dưới đây liệt kê các vật liệu bi phổ biến nhất có liên quan đến vòng cách.
Bi thép tôi thường được sử dụng cho các vòng bi này. Vật liệu phổ biến nhất là thép crom với hàm lượng carbon khoảng 1% và hàm lượng crom là 1,5%. Do các thông số kỹ thuật của chúng, bi thép làm bằng thép crom martensitic đặc biệt phù hợp để sản xuất ổ bi, vì chúng được đặc trưng là các thành phần mạnh mẽ với khả năng chống chịu và độ bền ấn tượng khi sử dụng liên tục. Bi làm từ thép vòng bi lăn rất chắc chắn và bền. Khả năng bị ăn mòn của chúng khá thấp, đó là lý do tại sao các con lăn hình trụ và kim cũng được làm từ vật liệu này. Tuy nhiên, việc bôi trơn là điều cần thiết.

-
Bi thép không gỉ chưa tôi (NIRO) thường được sử dụng cho vòng bi nhựa. Chúng có khả năng chống ăn mòn tuyệt vời và cũng có khả năng chống nước muối, kiềm và bazơ cao. Việc sử dụng bi tôi không cần thiết cho vòng bi nhựa vì tải trọng tối đa cho phép đã bị giới hạn bởi giới hạn vật liệu của vòng bi nhựa. Bi thép không gỉ tiết kiệm chi phí hơn bi thủy tinh.
Bi thủy tinh được sử dụng khi người dùng yêu cầu vòng bi không chứa kim loại hoặc vòng bi có yêu cầu về khả năng chống hóa chất cao hơn. Thủy tinh soda-lime là loại kính sản xuất hàng loạt, ngoài việc được sử dụng làm vật liệu cho bi, còn được sử dụng trong sản xuất chai, cốc uống nước và kính phẳng. Nó có thông số kỹ thuật hóa học tốt, khiến nó trở nên lý tưởng cho vòng bi thường phải chịu được ứng suất hóa học ngắn hạn và không phải chịu tải nhiệt cao. Do có màu hơi xanh lục, loại này được gọi là thủy tinh chanh.
Loại thủy tinh này đắt hơn nhiều so với thủy tinh Soda-lime Thủy tinh borosilicate thậm chí còn có khả năng kháng hóa chất cao hơn thủy tinh Soda-lime, có nghĩa là nó được sử dụng trong các ứng dụng liên quan đến axit mạnh. Dòng sản phẩm này có tính chất rõ ràng và minh bạch.
Lợi ích khác:
Bi gốm làm bằng nhôm oxit hay còn gọi là gốm oxit, có cấu trúc đa tinh thể. Các thông số kỹ thuật của quả bóng nhẹ bao gồm khả năng chống ăn mòn, mài mòn và chịu nhiệt tốt. Bất chấp những ảnh hưởng như nước, dung dịch muối và một số axit, chúng cực kỳ không bị ăn mòn. Điều quan trọng là tránh tiếp xúc với axit hydrofluoric, axit clohydric, axit sulfuric ấm và dung dịch kiềm mạnh. Chúng còn được biết đến là có khả năng tự bôi trơn và cách điện. Bi làm bằng nhôm oxit Al2O3 có màu trắng đến màu ngà và được sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM F 2094 Loại II/III.
Các bi làm bằng vật liệu gốm silicon nitride nhẹ nhưng có độ dẻo dai cao và khả năng chống ăn mòn tuyệt vời. Ăn mòn chỉ xảy ra trong một số dung dịch axit và kiềm. Vật liệu có tác dụng cách nhiệt. Các quả bi tự bôi trơn và có khả năng chịu đựng biến động ở nhiệt độ cao, điều này có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh. Chúng đắt hơn nhiều so với những quả bóng làm bằng nhôm oxit. Những quả bóng làm bằng Si3N4 có màu đen ngọc trai.
Các quả bóng làm bằng oxit zirconium đặc biệt thích hợp trong môi trường ứng dụng nơi nhiệt độ cao, ăn mòn và mài mòn đóng vai trò quan trọng. Chúng nhẹ hơn đáng kể so với bi nhôm oxit.
Lợi ích khác:

Thời gian làm việc:
Thứ Hai đến Thứ Sáu từ 8:30 đến 17:30
Online:
Thứ Hai đến Thứ Sáu từ 8:30 sáng đến 17:30